Bệnh bạch cầu hay còn gọi là ung thư máu là căn bệnh nguy hiểm đối với mọi lứa tuổi trong đó có trẻ em. Vậy nguyên nhân, diễn biến, tiên lượng sống cũng như phương pháp chữa trị của dạng bệnh này như thế nào? Tham khảo bài viết sau để có câu trả lời tối ưu.
1. Bệnh bạch cầu là gì?
Bệnh bạch cầu là gì? Có nguy hiểm không? Đây là dạng ung thư máu hoặc tủy xương và còn có tên gọi khác là ung thư máu hay bệnh máu trắng. Tủy xương tạo ra các tế bào máu. Căn bệnh này có thể xảy ra khi có vấn đề với việc sản xuất tế bào máu và khi các tế bào bạch cầu bất thường lấn chiếm các tế bào khỏe mạnh gây ra những vấn đề nghiêm trọng. Bệnh bạch cầu (CLL) bao gồm nhiều loại khác nhau được phân loại theo mức độ phát triển, theo các tế bào bạch cầu và các dạng hiếm khác. Kết quả phân loại dựa theo mức độ tiến triển gồm hai loại là cấp tính và mãn tính.
Bệnh bạch cầu cấp tính có đặc trưng là sự gia tăng nhanh chóng số lượng tế bào máu chưa trưởng thành. Do sự phát triển đột biến mà tủy xương không thể tạo ra các tế bào máu khỏe mạnh. Đây là căn bệnh cần được điều trị ngay lập tức khi các tế bào ác tính lớn lên và tích tụ nhanh chóng, sau đó tràn vào máu và lan sang các cơ quan khác của cơ thể. Bên cạnh đó đây cũng là dạng bệnh bạch cầu ở trẻ em đặc biệt phổ biến.
Dạng ung thư máu mãn tính được đặc trưng bởi sự tích tụ quá mức của các tế bào bạch cầu tương đối trưởng thành, nhưng vẫn bất thường. Thông thường phải mất nhiều tháng hoặc nhiều năm để tiến bộ, các tế bào được sản xuất với tốc độ cao hơn nhiều so với bình thường, dẫn đến sinh ra nhiều tế bào bạch cầu bất thường.
Trong khi đó, bệnh ung thư máu cấp tính phải được điều trị ngay lập tức thì ở dạng mãn tính đôi khi được theo dõi một thời gian trước khi điều trị để đảm bảo hiệu quả chữa trị tối đa. Bệnh bạch cầu ở trẻ em thường ít có loại này mà hay mắc phải ở những người lớn tuổi.
Bên cạnh đó bệnh được phân chia theo loại tế bào máu bị ảnh hưởng thành bạch cầu lymphoblastic hoặc lymphocytic và bạch cầu tủy hoặc tủy. Trong bạch cầu lymphoblastic hoặc lymphocytic, sự thay đổi của ung thư diễn ra trong một loại tế bào tủy thường hình thành tế bào lympho - hệ thống miễn dịch chống nhiễm trùng. Hầu hết các bạch cầu lymphocytic liên quan đến một phân nhóm cụ thể của tế bào lympho, tế bào B.
Trong bạch cầu tủy hoặc tủy, sự thay đổi ung thư diễn ra trong một loại tế bào tủy thường hình thành các tế bào hồng cầu, một số loại tế bào trắng và tiểu cầu khác.
Bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính (ALL) là loại bệnh phổ biến nhất ở trẻ nhỏ và cũng ảnh hưởng đến người lớn, đặc biệt là những người từ 65 tuổi trở lên. Phương pháp điều trị tiêu thường dùng là hóa trị và xạ trị. Tỷ lệ sống của dạng này phụ thuộc theo độ tuổi, khả năng sống là 50% ở người lớn và 85% ở trẻ nhỏ. Một số dạng nhỏ trong loại này bao gồm tiền thân bạch cầu lymphoblastic cấp tính, ung thư bạch cầu Burkitt và biphenotypic cấp tính.
Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) thường ảnh hưởng đến người lớn trên 55 tuổi và hầu như không bao giờ mắc phải trẻ em. Khoảng ⅔ số người mắc bệnh là đàn ông. Tỷ lệ sống sót sau năm năm là 75%.
Ung thư máu bạch cầu tủy cấp tính (AML) xảy ra phổ biến ở người lớn hơn trẻ em và thường gặp ở nam giới hơn nữ giới. Phương pháp điều trị là hóa trị liệu với khả năng sống sót sau năm năm là 40%, ngoại trừ APL có tỷ lệ cao hơn 90%. Một số dạng tiểu loại của AML bao gồm bạch cầu cấp tính tiên phát, bạch cầu nguyên bào tủy cấp tính và bạch cầu cấp tính megakaryoblastic.
Bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính (CML) thường mắc phải ở người lớn, một số rất nhỏ trẻ em cũng mắc bệnh này với tỷ lệ sống sót sau năm năm là 90%.
Bệnh máu trắng dạng bạch cầu tế bào lông (HCL) đôi khi được coi là một tập hợp con của dạng bạch cầu lymphocytic mãn tính. Khoảng 80% những người bị ảnh hưởng là đàn ông trưởng thành. HCL không thể chữa được nhưng dễ điều trị. Tỷ lệ sống là từ 96% đến 100% sau mười năm.
Loại bạch cầu tăng sản tế bào T (T-PLL) là một bệnh rất hiếm gặp và ảnh hưởng đến người lớn. Bệnh rất khó điều trị và tỷ lệ sống trung bình được tính bằng tháng.
Loại bạch cầu lymphocytic hạt lớn có thể liên quan đến tế bào T hoặc tế bào NK; giống như bạch cầu tế bào lông, chỉ liên quan đến các tế bào B, đây là một dạng hiếm gặp và không có khả năng chữa khỏi.
Bệnh bạch cầu tế bào T trưởng thành là do vi rút T-lympho ở người (HTLV), một loại virus tương tự như HIV. Giống như HIV, HTLV lây nhiễm tế bào T CD4 và sao chép bên trong nhưng không phá hủy. Thay vào đó, HTLV cho các tế bào T bị nhiễm bệnh khả năng sinh sôi nảy nở bất thường. Virus lymphotropic tế bào T ở người loại I và II (HTLV-I /II) là đặc hữu ở một số khu vực trên thế giới.
Colossal eosinophilia còn có tên gọi khác là clonal hypereosinophilia - một nhóm các rối loạn máu đặc trưng bởi sự tăng trưởng của bạch cầu ái toan trong tủy xương, máu hoặc các mô khác. Bạch cầu ái toan vô tính là một nhóm các bạch cầu ái toan giống hệt nhau về mặt di truyền, tất cả đều phát triển từ cùng một tế bào tổ tiên bị đột biến. Những rối loạn này có thể tiến triển thành dạng bạch cầu ái toan mãn tính hoặc có thể liên quan đến các dạng khác nhau của u nguyên bào tủy, u bạch huyết lymphoma, myelofibrosis hoặc hội chứng myelodysplastic.
Ngoài ra bệnh suy tủy thoáng qua, cũng là một dạng bệnh liên quan đến sự tăng sinh bất thường của một bản sao megakaryoblasts không ung thư. Bệnh chỉ giới hạn ở những người mắc hội chứng Down hoặc di truyền và thường phát triển ở trẻ khi mang thai hoặc ngay sau khi sinh. Có khoảng 10% trường hợp phát triển thành bệnh bạch cầu cấp tính megakaryoblastic. Bệnh bạch cầu dòng tủy thoáng qua là tình trạng của tiền ung thư.
Vì đây là căn bệnh có nhiều dạng và phát triển phức tạp nên bạn cần thực hiện khám chuyên sâu chi tiết chuẩn xác nếu có những dấu hiệu bất thường để có kết quả chẩn đoán và đưa ra phương pháp trị liệu cụ thể.
2. Bệnh bạch cầu phát triển như thế nào
Thông thường xét nghiệm máu, sinh thiết lỏng các dạng ung thư mắc phải sẽ giúp kiểm tra các tế bào ung thư có trong máu và tủy xương để xác định từng giai đoạn của bệnh như:
- Giai đoạn bắt đầu: Số lượng bạch cầu tăng lên
- Giai đoạn 1: Số lượng bạch cầu tiếp tục tăng kèm theo đó là hạch to.
- Giai đoạn 2: Các hạch bạch huyết, gan có thể bị to ra do bạch cầu tăng lên đáng kể
- Giai đoạn 3: Số lượng hồng cầu sụt giảm, hạch bạch huyết, gan hoặc lách có thể được mở rộng.
- Giai đoạn 4: Lượng tiểu cầu và hồng cầu thấp, hạch to, gan hoặc lách sưng lên.
- Ở các giai đoạn cao hơn có nghĩa là CLL đang tác động, lan tràn nhiều hơn trong cơ thể. Giai đoạn càng cao thì tỷ lệ sống càng thấp.
3. Nguyên nhân gây nên bệnh bạch cầu
Nguyên nhân bệnh bạch cầu thường xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau như:
1. Tiền sử đã từng được điều trị ung thư
Nếu bạn đã từng phải điều trị ung thư trước đó thông qua các loại phương pháp như xạ trị, hóa trị liệu… thì tỷ lệ mắc bệnh là rất lớn do cơ thể trong quá trình điều trị phải tiếp xúc với phóng xạ và những loại thuốc trị bệnh.
2. Rối loạn di truyền
Rối loạn di truyền thường là nguyên nhân phổ biến dẫn đến ung thư máu do xuất hiện một số bất thường trong nhiễm sắc thể. Chẳng hạn như những người mắc hội chứng Down có nguy cơ phát triển các dạng bệnh máu trắng cấp tính đặc biệt là dạng bạch cầu tủy. Đột biến trong gen có liên quan đến bệnh máu trắng ở trẻ em.
3. Tiếp xúc với một số hóa chất
Trong sinh hoạt hằng ngày cơ thể phải tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại hoặc sống trong môi trường ô nhiễm, phóng xạ sẽ mắc phải bệnh này. Đặc biệt nếu cơ thể người mẹ trong quá trình mang thai phải sống trong điều kiện trên sẽ lây lan bệnh sang cho trẻ sơ sinh.
4. Nghiện thuốc lá, các chất kích thích
Thuốc lá và các chất kích thích là những yếu tố gây ra các loại bệnh ung thư trong đó có ung thư máu.
5. Di truyền từ gia đình
Bệnh ung thư máu có di truyền không là câu hỏi mà nhiều người quan tâm. Đây cũng là nguyên nhân bệnh bạch cầu thường thấy. Lịch sử gia đình và nghiên cứu sinh đôi là hai yếu tố chính. Những người mắc bệnh có thể có một gen hoặc nhiều gen chung. Trong một số trường hợp ở những gia đình khác, những người bị ảnh hưởng có thể phát triển các dạng bệnh máu trắng khác nhau hoặc ung thư máu liên quan.
Vì vậy nếu trong gia đình bạn từng có người mắc bệnh thì các xét nghiệm tổng quát và tầm soát ung thư chính xác nên được tiến hành để có kết quả chẩn đoán và cách chữa trị sớm nhất.
4. Dấu hiệu bệnh bạch cầu
Dấu hiệu bệnh bạch cầu có rất nhiều biểu hiện trong đó thường rất nhỏ và hay bị bỏ qua dẫn đến các ca bệnh khi phát hiện được thường ở những giai đoạn cuối và không thể chữa trị được.
1. Sốt kéo dài từng đợt
Nếu cơ thể thường xuyên sốt và kéo dài từng đợt không thuyên giảm tức là hệ miễn dịch đang bị suy yếu do các tế bào bạch cầu xâm chiếm.
2. Mệt mỏi suy nhược dai dẳng
Mệt mỏi suy nhược dai dẳng thường là những dấu hiệu nhận biết ban đầu của bệnh. Tuy nhiên nhiều người thường xem nhẹ và chỉ cho rằng đây là các triệu chứng thường gặp do khí hậu, thời tiết thay đổi. Mệt mỏi do mắc bệnh khác với các dạng mệt mỏi thông thường. Nếu thường xuyên cảm thấy trí nhớ suy giảm, không thể tập trung, tay chân yếu sức không thể hoạt động bình thường thì có thể bạn đang mệt mỏi mãn tính. Ngoài ra còn những dấu hiệu khác như đau họng, đau cơ đột ngột, hạch bạch huyết sưng lên… Da xanh xao cũng là một biểu hiện nên được lưu tâm vì có thể nguyên nhân do thiếu máu khi các tế bào bạch cầu phát triển đột biến ngăn không cho hồng cầu sản sinh ra để mang oxy đến các mô và tế bào.
3. Thường xuyên bị nhiễm trùng
Bệnh máu trắng gây ra những tổn thương liên tục đến những tế bào máu khỏe mạnh làm cho hệ miễn dịch bị suy giảm, người mắc bệnh thường xuyên bị nhiễm trùng như viêm tai, viêm da, viêm họng…
4. Giảm cân bất thường
Nhận biết một số dấu hiệu bất thường gây ra ung thư máu để có các điều trị hiệu quả là việc quan trọng mà bạn cần biết. Giảm cân bất thường cũng là một trong những dấu hiệu đó. Do các tế bào ung thư bạch cầu gây ra hiện tượng sưng ở gan, thận hoặc lá lách. Các cơ quan này ép vào dạ dày gây ra các cơn đau, tạo cảm giác no không thèm ăn dẫn đến cân nặng giảm đi.
5. Hạch bạch huyết sưng, gan và lá lách to
Các tế bào bạch cầu khi phát triển bất thường sẽ xâm lấn làm cho hạch bạch huyết sưng lên, gan và lá lách to.
6. Dễ chảy máu và có vết bầm tím dưới da
Lượng tiểu cầu trong máu giúp ngăn ngừa chảy máu vì vậy nếu bạn dễ bị bầm tím, bị chảy máu mũi nghiêm trọng, hoặc chảy máu từ nướu, điều này có thể chỉ ra rằng bạn đang mắc bệnh ung thư do lượng bạch cầu trong máu gia tăng đáng kể lấn át lượng tiểu cầu được sản sinh ra.
7. Chảy máu cam
Khi hệ miễn dịch bị suy giảm, hiện tượng chảy máu cam sẽ xảy ra thường xuyên, đây là những triệu chứng do các lượng bạch cầu xâm lấn gây ra bệnh.
8. Đốm đỏ dưới da như phát ban
Khi các tế bào bạch cầu lan sang da có thể dẫn đến sự xuất hiện của những đốm nhỏ, sẫm màu, giống như phát ban.
9. Đổ mồ hôi vào ban đêm
Thường xuyên ra mồ hôi vào ban đêm có thể không phải do thời tiết quá nóng mà cơ thể của bạn đang có những dấu hiệu bất thường ảnh hưởng đến sức khỏe và rõ rệt nhất là cách bệnh máu trắng, ung thư máu.
10. Triệu chứng nhức và đau xương
Các tế bào bạch cầu được tạo ra từ trong tủy xương và khi phát triển nhiều bất thường sẽ gây ra các triệu chứng nhức và đau xương. Trên đây là những dấu hiệu của bệnh thường hay gặp phải, vì vậy khi xuất hiện những triệu chứng này bạn nên thực hiện tầm soát ung thư nhanh chóng kịp thời để được chữa trị ở những giai đoạn đầu của bệnh, giúp tăng tỷ lệ sống sót.
5. Bệnh bạch cầu có nguy hiểm không?
Bệnh bạch cầu có nguy hiểm không? Đây được xem là căn bệnh ung thư ác tính gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được chữa trị kịp thời. Tỷ lệ mắc bệnh hằng năm ở mọi độ tuổi ngày càng tăng cao đặc biệt là ở trẻ em từ 3 đến 4 tuổi. Tốc độ biến đổi và phát triển của bệnh diễn ra rất nhanh chóng qua từng giai đoạn nếu không được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị cụ thể thì khả năng sống sót là rất thấp.
6. Bệnh bạch cầu sống được bao lâu, có thể chữa khỏi không?
Bệnh bạch cầu sống được bao lâu tùy thuộc vào từng dạng bệnh khác nhau dẫn đến tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân mắc bệnh cũng khác nhau. Đối với dạng bạch cầu dòng lympho cấp tính (ALL) chiếm đa số khoảng ¾ các trường hợp ung thư máu với khả năng sống sót là 85% sau 5 năm.
Dạng bạch cầu tủy cấp tính (AML) có tiên lượng sống sót sau 5 năm là từ 60-70% còn ở loại ung thư máu tủy xương mãn tính thì tỷ lệ sống là từ 60-80% sau 5 năm mặc dù rất hiếm gặp đối với trẻ em. Bên cạnh đó có một số dạng hiếm gặp nhưng đặc biệt nguy hiểm như bạch cầu tủy bào thiếu niên (JMML) với khả năng sống sau 5 năm là 50%.
Ở những giai đoạn ban đầu của ung thư máu khả năng trị khỏi hoàn toàn là rất cao và ở trẻ em có tiên lượng tốt hơn người lớn nếu có được cách chữa trị đúng đắn, hiệu quả. Vì vậy nếu cơ thể có những dấu hiệu bất thường có liên quan đến ung thư thì bạn nên đến các cơ sở bệnh viện chuyên để xét nghiệm cho ra kết quả và được các bác sĩ tư vấn cho những phương pháp điều trị nhanh chóng kịp thời.
Thông thường chi phí để trị bệnh máu trắng là rất cao vượt quá khả năng tài chính. Bạn nên mua thẻ bảo hiểm trọn gói ở Vinmec tiết kiệm chi phí với nhiều ưu đãi tốt. Đặc biệt theo các loại bảo hiểm thông thường ở trẻ nhỏ sẽ được chi trả từ 70-100% tùy thuộc vào độ tuổi các chi phí điều trị, tiền viện phí, thuốc men.
Trên đây là những thông tin cụ thể và chi tiết về nguyên nhân, tiên lượng sống và các dạng của bệnh bạch cầu thường gặp. Hy vọng rằng bạn sẽ có sự cảnh giác đối với những dấu hiệu bất thường trên cơ thể để kịp thời điều trị khi mắc bệnh. Tham khảo dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho gia đình, người thân, tận hưởng cuộc sống trọn vẹn.