Số lượng người mắc bệnh ung thư đại tràng ngày càng tăng ở Việt Nam. Đây là căn bệnh cực kỳ nguy hiểm đối với tính mạng người bệnh khi nó phát triển tới giai đoạn di căn. Vậy căn bệnh ung thư đại tràng di căn có chữa được không? Cùng tìm hiểu ngay!

1. Ung thư đại tràng di căn là gì?

Ung thư đại tràng di căn thực chất là giai đoạn IV của bệnh ung thư đại tràng. Tại giai đoạn này, các tế bào ung thư đã lan sang các cơ quan và mô khác của cơ thể. Vì vậy, nó là giai đoạn bệnh cực kỳ nguy hiểm và gây ra nhiều khó khăn trong việc chữa trị bệnh.

Ung thư đại tràng di căn đi đâu? Thông thường, các tế bào ung thư đại tràng thường di căn tới gan, ngoài ra, nó còn có thể lan sang phổi, não, các hạch bạch huyết ở xa, phúc mạc (lớp lót của khoang bụng). So với giai đoạn chưa có di căn, khả năng chữa bệnh ung thư đại tràng tại giai đoạn IV di căn khó khăn hơn, tuy nhiên, vẫn có thể chữa được.

Vậy ung thư đại tràng di căn sống được bao lâu? Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà bệnh nhân có khả năng sống sót cao hay thấp. Thật vậy, nếu nếu các tế bào ung thư đã di căn tới các cơ quan khác, tỷ lệ sống sót xuống thấp không quá 30%. Trong khi đó, nếu chỉ di căn hạch, tỷ lệ sống sót tăng lên trên 50% trong vòng 5 năm.

Và trong trường hợp chưa di căn mà chỉ dính vào các cơ quan gần đó, tỷ lệ sống có thể từ 50 - 60%. Vì vậy, bệnh nhân cần phải thực hiện một trong các xét nghiệm ung thư đại tràng từ sớm để tránh tình trạng bệnh trở nặng và có phương án điều trị tốt nhất.

Ung thư đại tràng di căn là gì?

Ung thư đại tràng di căn là gì?

2. Chẩn đoán ung thư đại tràng di căn

1. Chẩn đoán xác định

Dựa theo các dấu hiệu ung thư đại tràng di căn có thể có ở bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh và tiến triển của bệnh. Cụ thể:

1.1. Các triệu chứng có thể có

Các triệu chứng có thể có tại giai đoạn ung thư đại tràng di căn gồm: phân có máu, rối loạn lưu thông ruột, đau bụng, hội chứng bán tắc ruột, hội chứng lỵ ....

1.2. Tiền sử gia đình

Theo nghiên cứu ung thư đại tràng có di truyền không thì câu trả lời là có. Vì vậy trong gia đình có ít nhất 2 người thuộc thế hệ trước mắc bệnh ung thư đại tràng hoặc có một người thuộc thế hệ trước mắc bệnh trước 45 tuổi là cơ sở để bác sĩ chẩn đoán bệnh đã di căn hay chưa.

Chẩn đoán bệnh dựa trên giai đoạn di căn dựa trên tiền sử gia đình

Chẩn đoán bệnh dựa trên giai đoạn di căn dựa trên tiền sử gia đình

1.3. Triệu chứng thực tế

Triệu chứng thực tế của giai đoạn di căn trên người bệnh có thể kể đến như xuất hiện khối u ở thành bụng, vùng chậu, gan to, sờ thấy gan dưới bờ sườn, vàng da, bụng lổn nhổn, hạch thượng đòn trái…

1.4. Triệu chứng trên toàn thân

Người bệnh khi ở giai đoạn di căn sẽ biểu hiện sụt cân, thiếu máu, thay đổi thể trạng. Căn cứ vào các triệu chứng trên toàn thân này mà bác sĩ có thể chẩn đoán được tình trạng bệnh.

2. Cận lâm sàng

2.1. Nội soi

Phương pháp nội soi kết hợp sinh thiết tổn thương là phương pháp thường được các bác sĩ lựa chọn để chẩn đoán tình trạng bệnh. Nhờ việc quan sát kỹ càng thông qua camera nội soi và sinh thiết tổn thương, các bác sĩ có cơ sở chính xác để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Phương pháp nội soi để chẩn đoán giai đoạn di căn ung thư trực tràng

Phương pháp nội soi để chẩn đoán giai đoạn di căn ung thư trực tràng

2.2. Tiến hành các xét nghiệm

Ngoài phương pháp nội soi, các bác sĩ còn tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh và sinh học để xem xét tình trạng ung thư đại tràng di căn, có thể kể đến như: siêu âm ổ bụng giúp phát hiện được các tổn thương của di căn gan, di căn buồng trứng dễ dàng hay chụp XQ lồng ngực giúp phát hiện các tổn thương di căn phổi.

Thêm nữa, khi cấp cứu, các bác sĩ sử dụng phương pháp X-quang bụng không chuẩn bị. Ngoài ra, bác sĩ còn sử dụng phương pháp chụp cắt lớp vi tính, hiệu quả hơn siêu âm để đánh giá mức độ xâm lấn của tế bào ung thư đến tổ chức xung quanh, hạch, các bộ phận cơ quan khác một cách chính xác.

Chụp PET/CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tốt với độ nhạy cao, tuy nhiên, giá thành của nó tương đối cao. Trong các xét nghiệm sinh học được các bác sĩ sử dụng để chẩn đoán di căn ung thư đại tràng, có thể kể đến xét nghiệm CEA. Đây là loại xét nghiệm đóng vai trò cực kỳ quan trọng để các bác sĩ tiên lượng bệnh, theo dõi tái phát di căn ở người bệnh và đáp ứng quá trình điều trị bệnh.

3. Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm đột biến gen KRAS, NRAS

Đây là kỹ thuật ở cấp độ sinh học phân tử. Xét nghiệm đột biến gen KRAS, NRAS có vai trò quan trọng đối với phương án điều trị vì nó giúp tiên đoán việc kháng thuốc điều trị Cetuximab hoặc Panitumumab.

Có hai kỹ thuật có thể áp dụng, gồm: kỹ thuật giải trình tự trực tiếp và kỹ thuật Scopions ARMS. Kỹ thuật giải trình tự trực tiếp là kỹ thuật tiêu chuẩn cơ bản tương đối mất nhiều thời gian thực hiện và độ nhạy không cao.

Trong khi đó, kỹ thuật Scopions ARMS có độ nhạy cao, thời gian thực hiện ngắn với chi phí lớn và chỉ có thể phát hiện được dạng đột biến có chủ định trước theo thiết kế của mồi.

3. Phác đồ điều trị ung thư đại tràng di căn

Sau khi chẩn đoán được tình trạng di căn của bệnh, các bác sĩ sẽ tiến hành tạo ra phác đồ điều trị phù hợp. Cụ thể, có 3 phác đồ điều trị cho giai đoạn di căn của bệnh.

1. Phẫu thuật

Có 3 nhóm bệnh nhân có khả năng tiến hành phẫu thuật điều trị, gồm: nhóm các bệnh nhân có thể tiến hành triệt căn ngay từ đầu (với tỷ lệ sống sót thêm 5 năm khoảng 20%), nhóm có thể phẫu thuật nếu đáp ứng được điều trị hóa chất và nhóm để tình trạng bệnh quá muộn, không có khả năng phẫu thuật triệt căn mà chỉ có thể thực hiện phẫu thuật tạm thời (cắt u, tạo hậu môn nhân tạo, nối tắt) với tỷ lệ sống 5 năm chỉ còn 5%.

Phẫu thuật là một trong những phác đồ điều trị quen thuộc giai đoạn di căn

Phẫu thuật là một trong những phác đồ điều trị quen thuộc giai đoạn di căn

2. Điều trị bằng tia xạ

Ngoài phẫu thuật, để điều trị ung thư đại tràng di căn ở xương, các bác sĩ có thể tiến hành điều trị bằng tiêu xạ để giảm đau cho bệnh nhân.

3. Tiến hành can thiệp tại chỗ

Biện pháp này thường được sử dụng cho tình trạng di căn gan ở bệnh nhân. Các bác sĩ sẽ tiến hành tốt sóng cao tần, tiêm cồn vào các tổn thương di căn gan, hóa chất động mạnh gan, tắc mạch bằng vi cầu phóng xa.

4. Điều trị bằng hóa chất

Một số hóa chất thường được dùng để điều trị ung thư đại tràng giai đoạn di căn gồm Fluorouracil (5 FU), Calcium folinate, Oxaliplatin, Irinotecan. Fluorouracil (5 FU) có tác dụng chống chuyển hóa, tác động vào phase S của chu kỳ tế bào, ngăn cản sự tổng hợp Thymine Synthase cấu tạo nên DNA và nó có thời gian bán hủy 10 phút.

Và thuộc Fluorouracil có tác dụng phụ gây ỉa chảy, hạ bạch cầu, viêm loét miệng. Cùng với Fluorouracil, Calcium folinate cũng có tác dụng ức chế kéo dài hoạt động của Thymine Synthase và thời gian bán hủy của nó 7 giờ.

Tương tự, Oxaliplatin cũng có tác dụng như 5 FU và có tác dụng phụ gây thiếu máu, độc tính thần kinh. Irinotecan có tác dụng ức chế hoạt động của enzyme DNA topoisomerase I, ức chế quá trình phân đôi của DNA, ức chế quá trình phân bào, ức chế men cholinesterase. Thuốc Irinotecan gây ra tác dụng phụ tiêu chảy ở người bệnh.

Dựa vào các nghiên cứu miệt mài của các bác sĩ, nhà khoa học, có một số hướng điều trị hóa chất ung thư đại tràng di căn như: Kết hợp ba thuốc hóa chất (FOLFOXIRI) ngay từ bước 1 giúp gia tăng thời gian sống thêm của người bệnh, điều trị đích Bevacizumab (áp dụng cho điều trị bước 1) hoặc Cetuximab và Panitumumab (chỉ áp dụng cho bệnh nhân không đột biến gen KRAS).

Điều trị hóa chất giúp chữa bệnh ung thư đại tràng giai đoạn di căn

Điều trị hóa chất giúp chữa bệnh ung thư đại tràng giai đoạn di căn

4. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư đại tràng di căn không có khả năng phẫu thuật

Một số đặc điểm lâm sàng trường hợp di căn ung thư đại tràng không có khả năng phẫu thuật gồm: Về tuổi và giới, bệnh nhân tập trung ở độ tuổi 40 - 65 tuổi và đa số là nam giới và lý do vào viện đa phần là đau bụng.

Về triệu chứng cơ năng, người bệnh bị đại tiện ra máu, dấu hiệu phân nhầy mũi, rối loạn lưu thông ruột. Về triệu chứng toàn cơ thể, bệnh nhân mắc thiếu máu, gầy sút cân. Về triệu chứng thực thể, có triệu chứng bị tắc ruột, sờ thấy u bụng.

Một số đặc điểm cận lâm sàng giai đoạn di căn không có khả năng phẫu thuật gồm: Những bệnh nhân mắc ung thư đại tràng trái có tỷ lệ không được chỉ định phẫu cao hơn ung thư đại tràng Sigma.

Người bệnh di căn gan và di căn ở các bộ phận khác như hạch sau phúc mạc, phúc mạc, phổi, buồng trứng cũng không phải đối tượng được chỉ định phẫu thuật triệt căn. Thêm nữa, các đối tượng bệnh nhân có tỷ lệ kích thước u chiếm toàn bộ chu vi lòng ruột sẽ không chỉ định phẫu thuật triệt căn.

Tầm soát ung thư đại tràng sớm giúp ngăn chặn ung thư di căn, kéo dài tỷ lệ sống sót ở người bệnh

Tầm soát ung thư đại tràng sớm giúp ngăn chặn ung thư di căn, kéo dài tỷ lệ sống sót ở người bệnh

Tóm lại, có thể thấy, nếu không thực hiện tầm soát ung thư đại tràng sớm, bệnh ung thư sẽ phát triển đến giai đoạn di căn cực kỳ khó chữa trị và tốn kém thời gian, tiền bạc của bệnh nhân cũng như tỷ lệ sống sót không hề cao, gây ra đau đớn và mệt mỏi cho người bệnh khi chữa trị.

Vì vậy, bạn và người thân nên tới thực hiện sàng lọc ung thư tại bệnh viện uy tín để phát hiện bệnh sớm, ngăn chặn ung thư di căn, tăng khả năng điều trị thành công cho bản thân và gia đình cũng như kéo dài tỷ lệ sống sót.

Hiện nay bạn có thể tới bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec, tại đây có đội ngũ chuyên khoa đầu ngành nhiều kinh nghiệm, cũng như có trang thiết bị y tế hiện tại đạt chuẩn quốc tế JCI và có nhiều gói tầm soát ung thư nói chung và ung thư đại tràng nói riêng.

Trên đây là những thông tin hữu ích và cần thiết về ung thư đại tràng di căn. Hãy luôn biết chăm sóc bản thân thật tốt và đừng lơ là sức khỏe của gia đình cũng như bản thân bạn.